Kích thước vỏ hộp giảm tốc

Thứ năm - 29/10/2020 03:37

Kích thước vỏ hộp giảm tốc

Cách thiết kế vỏ hộp giảm tốc được rất nhiều người, từ các sinh viên chuyên ngành cơ khí, kỹ thuật, các kỹ sư cũng như các công nhân quan tâm.
Bởi lẽ, hiện nay các máy móc được sử dụng trong công nghiệp rất nhiều, bài viết này sẽ lý giải vấn đề tại sao phải sử dụng hộp giảm tốc, lựa chọn kích thước vỏ hộp giảm tốc phù hợp và sử dụng hộp giảm tốc để tăng hiệu quả làm việc.

Vỏ máy có nhiều hình dạng và cấu tạo khác nhau, để đảm bảo vị trí tương đối cần thiết giữa các chi tiết và bộ phận máy, chịu tải trọng do các chi tiết máy truyền đến, bảo đảm bôi trơn và bảo vệ các chi tiết máy khói bụi.

Một vỏ máy cấu tạo gồm những yếu tố sau: thành hộp, nẹp gân, mặt bích, gối đỡ ổ,… liên hệ thành một khối. Vỏ máy được sản xuất phổ biến bằng phương pháp đúc, vật liệu đúc là gang xám.

Chọn mặt ghép nắp và thân hộp phù hợp kích thước vỏ hộp giảm tốc

Hộp giảm tốc thường có nhiều cấp truyền động tức là gồm nhiều trục. Phân bố các trục này trên cùng một mặt phẳng sẽ làm tăng kích thước, vì vậy thường phân bố trọng không gian của một vỏ hộp nguyên.

Bề mặt của vỏ hộp song song với mặt đế,  phần trên gọi là nắp hộp, phần dưới gọi là thân hộp.

Đối với hộp giảm tốc trục vít nên chọn ghép nắp với thân là mặt đi qua bánh vít để việc lắp trục bánh vít và ổ được dễ dàng. Đường kính ngoài của trục vít cần bé hơn đường kính của lỗ gối đỡ trục để có thể đưa trục vít từ ngoài vào trong hộp. Bằng phương pháp này không cần làm mặt ghép đi qua trục của trục vít.

Thiết kế kích thước vỏ hộp giảm tốc ảnh hưởng đến mục đích sử dụng

Một số chi tiết mà bạn cần chú ý khi bố trí các chi tiết có trong hộp số giảm tốc, đó là:

    Bố trí các chi tiết trong hộp số giảm tốc.
    Đường kính của các bulong,
    Khoảng cách
    Chiều rộng của mặt bích
    Ghép nắp và thân hộp.

Đó là 5 chi tiết có sẵn ở trong hộp giảm tốc. Ngoài ra, để tiến hành nâng hạ và vận chuyển hộp số giảm tốc, chúng ta lắp các bulong vòng trên phần nắp hoặc làm vòng móc. Hiện nay, phần vòng móc thường được dùng nhiều hơn. Vòng móc có thể làm ở trên nắp và ở trên thân hộp. Với đường kính và chiều dày (ký hiệu là S) của vòng móc cũng sẽ được chọn như sau: d = S = 3S = 60 mm.

Để quan sát kỹ các chi tiết máy móc có trong hộp số và tiến hành rót dầu vào hộp, thì ở trên đỉnh của nắp hộp sẽ có bố trí 1 cửa thăm. Cửa thăm dầu nhớt có thể làm thêm ở dưới phần lọc dầu, gồm có:

    Đệm (bìa cứng)
    Vít (CT3) với số lượng là 4
    Nắp (CT3)
    Tay nắm thông hơi (CT3).

Để tháo lượng dầu cũ ra, bạn cần làm ở đáy hộp một lỗ để tháo dầu. Ở đáy hộp ta nên làm nghiêng 1 góc từ 1 2 độ về phía lỗ tháo dầu, chú ý chiếc lỗ tháo dầu bạn nên làm lõm xuống một chút.

Bulong của nút tháo dầu: M16 x 1,5; a = 3; b = 12; f = 3; e = 2; q = 13,8; L = 23; D = 26.

Để có thể kiểm tra được mức dầu có trong hộp số giảm tốc thì chúng ta dùng mắt chỉ dầu theo kiểu đèn ló.

Cấu tạo và sự vận hành của hộp số thường căn cứ vào mục đích của người sử dụng nó. Khi sử dụng hộp số, cần phải bảo trì và tiến hành bôi trơn cho thiết bị để đảm bảo cho việc vận hành được thông suốt nhất.

Các thông số kích thước vỏ hộp giảm tốc cần lưu ý khi chọn

Hộp số giảm tốc được chế tạo sao cho phù hợp với yêu cầu của các tiêu chuẩn và điều kiện kỹ thuật được quy định cho từng loại cụ thể. Theo bản vẽ đã được duyệt và được sử dụng phổ biến, cần chú ý các điều kiện sau:

    Tải trọng cố định, thay đổi theo dòng điện một chiều và đảo chiều;
    Làm việc liên tục hoặc chế độ nghỉ có chu kỳ;
    Trục có thể quay được theo cả hai chiều;

Tần số quay của trục nhanh bên trong hộp số giảm tốc bánh răng trụ và bánh răng côn trụ, trong khi AW ≥ 315mm thì hộp số giảm tốc bánh răng côn có d2 ≥ 400mm. Lúc này, hộp giảm tốc hành tinh có R ≥ 100mm; hộp số giảm tốc bánh răng song song khi 250 ≥ d2 ≥ 125mm, đồng thời, hộp số giảm tốc trục vít, trục – vít bánh răng trụ và hộp số giảm tốc trục vít glôbôit sẽ không lớn hơn 1800v/ p. Hộp số giảm tốc bánh răng sóng khi d2 > 250 mm, tức là không lớn hơn 1200v/ p, các hộp số giảm tốc còn lại có 3600v/ p.

    Tỉ số truyền hộp giảm tốc

Vận tốc của bộ truyền động bánh răng trụ thân khai sẽ được ráp ăn khớp ngoài và bộ truyền động bánh răng côn không lớn hơn 16m/ s, bộ truyền động bánh răng trụ Nôvicôp – 12m/ s. Khi đó, bộ truyền bánh răng trụ thân khai sẽ được lắp ăn khớp trong 5m/ s.

Tổng số điểm của bài viết là: 9950 trong 4941 đánh giá